Phân biệt 每/měi/ và 各/gè/ trong tiếng Trung
Hai từ 每/měi/ và 各/gè/ trong tiếng Trung đều mang nghĩa là “mỗi”. Nhưng cách dùng và kết hợp từ lại hoàn toàn khác nhau. Để tránh sử dụng nhầm lẫn bài hôm này chúng ta cùng phân biệt mục Ngữ pháp tiếng Trung này thông qua các ví dụ dưới đây nhé. Chúc các bạn học tiếng Trung vui vẻ.
* 每
– 每 chỉ cụ thể mỗi một cá thể nào đó trong toàn thể, chủ yếu tập trung vào tính phổ biến của sự vật. Trong câu dùng 每 thường kết hợp với phó từ chỉ phạm vi 都.
Ví dụ:
每个人都有自己的活法。
Měi gèrén dōu yǒu zìjǐ de huó fǎ.
Mỗi người đều có cách sống của riêng mình.
– Không thể dùng độc lập hay đứng trực tiếp trước danh từ mà thường phải có lượng từ hoặc số lượng từ ở giữa.
Ví dụ:
每个国家的法律是不同的。
Měi gè guójiā de fǎlǜ shì bùtóng de.
Pháp luật của mỗi quốc gia không giống nhau.
在这项调查中,每一所大学有突出成绩的学生达到一千。
Zài zhè xiàng diàochá zhōng, měi yī suǒ dàxué yǒu tūchū chéngjì de xuéshēng dádào yīqiān.
Trong cuộc điều tra này, số lượng học sinh có thành tích xuất sắc của mỗi trường lên tới một nghìn.
– Nhưng 每 có thể dùng trực tiếp với các danh từ mà bản thân nó đã là lượng từ như: 年,日,天,分钟,秒……, khi kết hợp với các danh từ như: 月,星期,小时,人…… thì có thể dùng lượng từ hoặc không.
Ví dụ:
我每年回家乡两次。
Wǒ měinián huí jiāxiāng liǎng cì.
Mỗi năm tôi về quê hai lần.
每个人都喜欢这部电影。
Měi gèrén dōu xǐhuān zhè bù diànyǐng.
Tất cả mọi người đều thích bộ phim này.
– Hầu hết các lượng từ đều có thể đặt sau每.
Ví dụ:
这商店的每件衣服都很贵。
Zhè shāngdiàn de měi jiàn yīfu dōu hěn guì.
Bộ quần áo nào trong cửa hàng này cũng rất đắt.
– 每 có thể kết hợp với số lượng từ.
Ví dụ:
目前每一家银行的人均工资已提高了不少。
Mùqián měi yījiā yínháng de rénjūn gōngzī yǐ tí gāo le bùshǎo.
Hiện nay tiền lương trung bình của nhân viên ở mỗi một ngân hàng đều đã được tăng lên không ít.
– Khi 每 kết hợp với danh từ tạo thành tổ hợp, tổ hợp này có thể làm chủ ngữ, tân ngữ… cũng có thể làm trạng ngữ trong câu.
Ví dụ:
我每个周末都回家看父母。
Wǒ měi gè zhōumò dōu huí jiā kàn fùmǔ.
Cuối tuần nào tôi cũng về nhà thăm bố mẹ.
* 各
– 各chỉ chung chung các cá thể trong toàn thể, chủ yếu nhấn mạnh vào sự khác nhau của các sự vật, chú trọng vào cá thể.
Ví dụ:
各人有各人的活法。
Gè rén yǒu gè rén de huó fǎ.
Mỗi người có cách sống của riêng mình.
– Có thể dùng độc lập hay đứng trực tiếp trước lượng từ (không cần số từ) hoặc danh từ (không cần lượng từ).
Ví dụ:
各国家的法律是不同的。
Gèguójiā de fǎlǜ shì bùtóng de.
Pháp luật của các quốc gia không giống nhau.
在这项调查中,各所大学有突出成绩的学生达到一千。
Zài zhè xiàng diàochá zhōng, gèsuǒ dàxué yǒu tūchū chéngjì de xuéshēng dádào yīqiān.
Trong cuộc điều tra này, số lượng học sinh có thành tích xuất sắc của các trường lên tới một nghìn.
– Danh từ có thể kết hợp với各cũng có sự hạn chế nhất định:
+) Đối với danh từ đơn âm tiết thì không cần dùng thêm lượng từ.
+) Đối với danh từ song âm tiết thì có thể dùng lượng từ hoặc không.
+) Những danh từ có thể kết hợp với 各 thường là những danh từ chỉ tổ chức, đoàn thể, cơ quan…, hoặc các danh từ như: 人,个,种,样,类,条,位,门,项,及,界,届……`
Ví dụ:
各个国家的幸福标志都不一样的。
Gège guójiā de xìngfú biāozhì dōu bù yīyàng de.
Tiêu chí hạnh phúc của các quốc gia đều không giống nhau.
各人的苦处各人知道。
Gè rén de kǔchu gè rén zhīdào.
Nỗi khổ của mỗi người chỉ có bản thân biết rõ.
– Chỉ có một số lượng từ có thể đặt sau各.
Ví dụ:
目前各家银行的人均工资已提高了不少。
Mùqián gè jiā yínháng de rénjūn gōngzī yǐ tí gāo le bùshǎo.
Hiện nay tiền lương trung bình của nhân viên ở các ngân hàng đều đã được tăng lên không ít.
Học tiếng Trung cùng Nguyên Khôi HSK.